Trong quá trình Thiết Kế Nhà 365 thiết kế và tiến hành xây nhà, câu hỏi thường được đặt ra là chọn cọc móng nào cho ngôi nhà? Có nhiều đơn vị tư vấn thiết kế nhà phố, biệt thự đưa ra những hướng lựa chọn riêng, có nơi đề nghị đóng cọc bê tông, nơi đề nghị cọc khoan nhồi, nơi bảo đóng cừ tràm. Vậy cọc nào thích hợp? Nên xảy ra tình trạng không đồng nhất về ý kiến khiến nhiều gia đình chuẩn bị xây nhà phân vân khi lựa chọn cọc móng. Giải pháp cọc nhồi, cọc ép, cọc ép neo, cừ tràm đều có chung một phương pháp tính toán kết cấu như nhau, tùy thuộc vào địa chất, lực tải của công trình… nhưng chúng khác nhau về biện pháp thi công.
Các Phương Pháp Thi Công Cọc Gia Cố Nền Móng
1.Sử dụng cừ tràm cho móng:
Ưu điểm: Đối với nhà thấp tầng, tải trọng nhỏ có thể dùng cọc tre (miền Bắc), cọc tràm (miền Nam), cọc gỗ. Cọc bê tông cốt thép ví như xe ô-tô, cừ tràm ví như xe gắn máy. Ôtô có ưu điểm chở được nhiều người, dễ đi xa hơn; xe gắn máy nhỏ gọn, cơ động trên đường nhỏ hẹp, chi phí thấp. Do đó, tùy trường hợp mà dùng ôtô hay xe máy để đạt hiệu quả hơn. Khi “tai nạn” xảy ra thì cần xem lại năng lực, sự cẩn trọng của người lái hơn là phương tiện. Ở một số khu vực có thế đất tốt với nhu cầu xây nhà dân dụng tải trọng công trình không lớn lắm có thể chọn giải pháp móng đơn hay móng băng. Cừ tràm phải đóng xuống dưới mực nước ngầm, cừ ngâm trong nước mới vững bền…
Nhược điểm: Khi dùng cừ tràm thì phải đào sâu 1,8 – 2,2m nên dễ ảnh hưởng đến các công trình lân cận,chỉ sử dụng cho công trình thấp tầng, cần tải trọng không cao như các biệt thự mini.Cừ tràm 8 – 10 cm là loại cừ thông dụng nhất, được sử dụng trong xây dưng làm móng nhà ở nhiều. Vì chịu tải tốt và giá cả hợp lý, phù hợp với nhiều loại công trình khác nhau. Mật độ đóng 25 cọc/m2. Về độ sâu của móng cừ tràm, nhiều người có thói quen đặt đầu cừ tràm là phải đặt nằm dưới mực nước ngầm thấp nhất. Ðiều này dẫn đến việc phải đặt đáy móng quá sâu, gây bất lợi cho thi công, nhất là vào mùa mưa. Các tài liệu địa chất cho thấy ở vị trí cao hơn mạch nước ngầm, đất khi đó vẫn ẩm ướt, độ bão hòa cao, do đó đủ độ ẩm để đầu cừ tràm không bị khô và sẽ không bị mục. Vì vậy, tùy theo chất lượng đất bên trên mực nước ngầm, có thể chọn đầu cừ tràm cao hơn mực nước ngầm, miễn sao là đầu cừ luôn ẩm ướt. Ở đất sét, nước mao dẫn có thể lên đến 5 – 6m.
2.Sử dụng cọc khoan nhồi xử lý nền móng:
Ưu điểm: Quy trình làm cọc nhồi là khoan tạo lỗ, đặt lồng thép xuống và đổ bê tông trực tiếp vào. Ðể thi công nhà dân dụng như nhà dân dụng, biệt thự , nhà biệt thự phố trong hẻm mà đường nhỏ xe ép cọc không vào được, từ 300mm – 1000mm và có quy trình thi công như cọc nhồi đường kính lớn thường thực hiện cho cầu hoặc nhà cao tầng. Ba năm trở lại đây, nhiều người sử dụng phương pháp này vì đạt hiệu quả và kinh tế cao: Không ảnh hưởng những công trình kế cận; thi công được trên mọi địa hình như nhà chật, hẻm sâu, độ lệch tâm nhỏ. Thi công được ở mọi địa tầng và không cần khảo sát địa chất trước. Sức chịu tải tính toán của cọc nhồi lớn.
Nhược điểm: Như thi công nhanh chậm phụ thuộc vào cọc có đường kính lớn hay nhỏ, đơn vị thi công đòi hỏi phải có kỹ thuật và kiến thức để phân tầng bài bản. Nếu không, đúc trực tiếp trong lòng đất như vậy có thể làm thân cọc bị rỗng, mặt bằng thi công bị sình lầy vì phải khoan sâu.
Các giai đoạn thi công cọc nhồi:
Khoan tạo lỗ => Làm sạch => hố khoan Gia công lắp dựng lồng thép =>Thi công đổ bê tông cọc khoan nhồi => Hoàn thiện cọc => Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi => Đập đầu cọc => Thi công bệ móng.
3.Sử dụng cọc ép gia cố móng.
Ưu điểm: Cọc vuông bằng bê tông cốt thép đúc sẵn nên có thể kiểm tra được chất lượng cọc. Kích cỡ trung bình 25x25cm, dài khoảng 11m. Ưu điểm là thi công nhanh, gọn, biết được sơ bộ tải trọng khi ép cọc và giá thành không cao, Giá thành tổng thể, tùy vào số lượng cọc nhiều hay ít hoặc phải đóng sâu bao nhiêu.
Nhược điểm: Không thi công được ở những nơi đường chật hẹp, có đường dây điện chằng chịt và qua khu vực có cống. Vì xe cẩu, thiết bị, vật tư có tải trọng nặng cả 100 tấn tải và độ cao. Thi công cọc ép cần phải có tài liệu địa chất tại nơi xây dựng để xác định chiều sâu chôn cọc. Nhà dân dụng trong các khu vực xây chen thì độ lệch tâm giữa cọc và khuôn viên đất thường phải lớn hơn hay bằng 0,7m; nên phải làm đà giằng lớn và chi phí sẽ cao hơn.
4.Cọc ép neo:
Là cọc ép nhưng thi công bằng phương pháp dùng neo để níu cọc âm xuống đất thay vì phải dùng các cục tải ép cọc xuống. Cọc ép neo khắc phục được nhược điểm của cọc ép: thi công được những nơi chật hẹp, đường hẻm nhỏ. Tuy nhiên, giá thành cao, thường hơn hay bằng 190.000đ/m cọc; chiều dài mỗi đoạn cọc ngắn, từ 2,5 – 4m và thi công chậm. Ðiểm yếu cơ bản là sức chịu tải của cọc rất nhỏ, vì đối trọng của ép neo không bằng ép bằng những cục tải; thường chỉ bằng 1/2 – 2/3 của cọc ép thường. Do đó, cần lưu ý khi chuyển từ cọc ép sang cọc ép neo phải xem lại thiết kế và kết cấu móng để có thể gia tăng cọc tại một lỗ móng cột.
Mỗi loại cọc có ưu, nhược điểm riêng tùy địa hình và điều kiện thi công. Không chọn đúng giải pháp thì công trình có thể tăng gấp đôi ba lần cho chi phí móng cọc mà lắm khi nhà còn bị lún nghiêng. Qua những chia sẻ của Thiết Kế Nhà 365, hy vọng sẽ giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về những phương pháp thi công hỗ trợ quá trình xây dựng. Chúc bạn thành công.
Thông Tin Liên Hệ:
Mail: thietkenha365@gmail.com
Hotline: 0906.840.567 – Gặp Mr. Thắng
Pingback: Nền đất yếu và những giải pháp khắc phục – Khoan Cọc Nhồi
Pingback: Tải trọng là gì – Các loại tải trọng cần biết – Khoan Cọc Nhồi